
Tạm hoãn thực hiện Hợp đồng lao động
Bộ luật Lao động 2019 không có định nghĩa cụ thể về tạm hoãn hợp đồng lao động. Chúng ta có thể hiểu, tạm hoãn hợp đồng lao động là việc người sử dụng lao động và người lao động tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một thời hạn nhất định khi hợp đồng lao động vẫn chưa chấm dứt.
Căn cứ để tạm hoãn hợp đồng lao động có thể là do thỏa thuận của các bên và cũng có thể là theo quy định pháp luật. Bài viết sau đây sẽ trình bày những trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ) theo quy định pháp luật và những điểm mới trong Bộ luật Lao động 2019 về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà doanh nghiệp, tổ chức, người lao động cần lưu ý:
Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện Hợp đồng lao động
Theo Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp sau đây được tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Lưu ý: Trong thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong HĐLĐ, trừ trường hợp 2 bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Nếu người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này, không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản).
Khi hết thời hạn tạm hoãn, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc. Đối với người lao động, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ thì phải có mặt tại nơi làm việc để tiếp tục thực hiện HĐLĐ đã giao kết còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Nếu hết thời hạn theo quy định mà người lao động không đến làm việc thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
Chấm dứt Hợp đồng lao động
Về mặt pháp lý, việc chấm dứt HĐLĐ theo quy định pháp luật hiện nay được thực hiện theo 02 hướng: thực hiện quyền chấm dứt HĐLĐ hoặc đương nhiên chấm dứt HĐLĐ.
Thực hiện quyền chấm dứt HĐLĐ có thể hiểu là việc người sử dụng lao động hoặc người lao động: i) thực hiện quyền chấm dứt HĐLĐ một cách chủ ý theo quy định của pháp luật do thỏa thuận hoặc sự vi phạm của một bên đối với các quy định pháp luật hiện hành hoặc các chính sách nội bộ của doanh nghiệp; hoặc ii) chấm dứt HĐLĐ một cách chủ ý trái quy định của pháp luật của một bên.
Đương nhiên chấm dứt HĐLĐ là các trường hợp HĐLĐ được xem là tự chấm dứt theo quy định của pháp luật.
………..
Dữ Liệu Pháp Luật – Nơi cung cấp tư liệu pháp luật Việt Nam & Thế giới
Hotline: 0929 193 573
Email: Dulieuphapluat@gmail.com
Website: Dulieuphapluat.com
Fanpage: Dữ Liệu Pháp Luật
Tham gia group Legal Data Forum để cập nhật các tin tức pháp luật thường ngày bằng cách quét mã QR dưới đây: