Khả năng chuyển nhượng vốn trong các loại hình doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp tư nhân

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác (Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020)

2. Công ty TNHH MTV

Chủ sở hữu công ty được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác (điểm h, khoản 1, Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020)
Chủ sở hữu công ty TNHH MTV chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác (khoản 5, Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020)
Trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty (khoản 5, Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020).
Công ty TNHH MTV tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ (khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020).
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần (khoản 2 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020)
Công ty TNHH MTV giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây (Khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020):
Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên (kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp) và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty.
Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn.

3. Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Theo khoản 2 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên Hội đồng thành viên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 (mua lại phần vốn góp), Điều 52 (chuyển nhượng phần vốn góp), Điều 53 (xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt), Điều 68 (tăng, giảm vốn điều lệ) của Luật này.
Thành viên Hội đồng thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền yêu cầu của công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của HĐTV về các vấn đề sau đây (Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020):

  • Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, HĐTV.
  • Tổ chức lại công ty
  • Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khả năng và nghĩa vụ tài sản.
Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.
Việc chuyển nhượng một hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình thì việc chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán. Sau 30 ngày nếu thành viên công ty không mua lại thì thành viên được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người không phải là thành viên công ty.
Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình Công ty TNHH MTV và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

4. Công ty Cổ phần

Cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (điểm d, khoản 1, Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020), trừ các trường hợp sau:

  • Khoản 3 Điều 120: trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
  • Khoản 1 Điều 127: Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán (Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020).

  • Nếu chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.
  • Nếu giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. Nếu không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự (Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020).

Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác hoặc sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty (Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020).
Các cá nhân, tổ chức nhận cổ phần như trên chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24h kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty (Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020)
Lưu ý:

  • Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển quyền mua cổ phần đó cho người khác (điểm a, khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020).
  • Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi túc và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác (điểm b khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020).
  • Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán (điểm c khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020).
  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
  • Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo Nghị quyết của Đại hội cổ đông (khoản 5 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020)
  • Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế (khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020)
  • Cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần (khoản 2 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020). Nếu có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
  • Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp (khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020)

5. Công ty hợp danh

Thành viên góp vốn được tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác (điểm d khoản 1 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020)
Thành viên hợp danh chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp khi có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại (khoản 3 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020)

Mỹ Linh

……………

Dữ liệu Pháp luậtNơi cung cấp tư liệu pháp luật Việt Nam & Thế giới

Website: Dulieuphapluat.com

Hotline: 0929 193 573

Email: Dulieuphapluat@gmail.com