
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT THỦ TỤC TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những quyền của người sử dụng đất hợp pháp, tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý, tránh rủi ro tranh chấp cho các bên khi thực hiện giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất thì người dân cần tham khảo kỹ các quy định pháp luật trước khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Việc tặng cho quyền sử dụng đất không chỉ dừng lại ở việc soạn thảo hợp đồng tặng cho và công chứng mà còn phải được Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền cập nhật biến động (đối với trường hợp không cấp giấy chứng nhận mới) hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được nhận tặng cho (đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận mới)
Sau đây là chi tiết thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất do Dữ liệu Pháp luật soạn thảo dựa trên các quy định của:
– Luật Đất đai 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều khoản của Luật Đất đai 2013;
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tưu 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính
Điều kiện có thể tặng cho quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
– Điều kiện thứ 1: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, 02 trường hợp sau đây vẫn được quyền tặng – cho quyền sử dụng đất khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:
- Trường hợp 1: Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam, nhưng không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trong trường hợp này, người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng được quyền chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. - Trường hợp 2: Người thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Điều kiện thứ 2: Đất không có tranh chấp;
– Điều kiện thứ 3: Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Điều kiện thứ 4: Trong thời hạn sử dụng đất.
Các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Khoản 3, Khoản 4, Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định 02 trường hợp sau đây không được nhận tặng cho quyền sử dung đất:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó (khoản 1, Điều 192 Luật Đất đai 2013)
Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ (khoản 3, Điều 192 Luật Đất đai 2013)
Tổ chức, cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ
Trình tự thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Để đảm bảo việc tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện đúng quy định, người dân muốn thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cần tham khảo kỹ và thực hiện theo đúng hướng dẫn luật định. Trên cơ sở Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đất đai, Dữ liệu Pháp luật xin cung cấp quý đọc giả chi tiết trình tự thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Bước 1: Kiểm tra điều kiện tặng cho
Dựa trên 04 điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất mà chúng tôi đã trình bày ở trên, đọc giả cần tham khảo, đối chiếu để xem xét có đủ điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất hay không. Nếu đủ điều kiện thì quý vị có thể chuyển qua bước thứ 2. Nếu không đủ hoặc thắc mắc, quý vị có thể liên hệ qua số hotline của Dữ liệu Pháp luật để được tư vấn, giải đáp thắc mắc.
Bước 2: Soạn thảo hợp đồng tặng cho
Đã rất nhiều trường hợp bị dẫn đến tranh chấp hoặc hợp đồng tặng cho bị tuyên vô hiệu do hợp đồng tặng cho không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực mà pháp luật quy định, cho nên giai đoạn soạn thảo hợp đồng tặng cho rất quan trọng.
Dữ liệu Pháp luật xin cung cấp mẫu hợp đồng tặng cho (tham khảo)
Bước 3: Công chứng hợp đồng tặng cho
Công chứng hợp đồng tặng cho là một trong những điều kiện bắt buộc khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất (theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013).
Hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng (phiếu này theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng, khi đến tổ chức hành nghề công chứng sẽ được cung cấp phiếu này, người dân không cần chuẩn bị trước)
– Dự thảo Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (người dân có thể yêu cầu công chứng viên soạn thảo Hợp đồng tặng cho hoặc người dân có thể tự soạn thảo Hợp đồng tặng cho, công chứng viên sẽ kiểm tra tính pháp lý của Hợp đồng, nếu đạt yêu cầu công chứng viên sẽ hướng dẫn các bên ký, nếu không đạt thì công chứng viên sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và hẹn thời gian ký văn bản)
– Bản sao giấy tờ tùy thân:
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người tặng cho và người được tặng cho.
- Hộ khẩu
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Bản vẽ hiện trạng (đối với những trường hợp nhà đã xây dựng lại hoặc họa đồ nhà chưa thể hiện trên giấy chứng nhận hoặc đối với trường hợp tặng cho một phần quyền sử dụng đất từ việc tách thửa)
– Văn bản cam kết của các bên tham gia giao dịch về đối tượng tặng cho là có thật.
– Bản sao các giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng tặng cho như:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng. Tùy vào tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng mà người yêu cầu công chứng có thể cung cấp giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quyết định ly hôn, văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.
- Nếu cho rằng quyền sử dụng đất là tài sản riêng của người tặng cho thì cần cung cấp Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng như: di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung.
Khi chuẩn bị đủ các hồ sơ trên, hai bên có thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào trên địa bàn tỉnh nơi có đất để nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho.
Bước 4: Khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ
Đối với giao dịch nhận tặng cho quyền sử dụng đất, người dân cần khai thuế thu nhập cá nhân và tờ khai lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, có một số trường hợp vẫn được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ, nên khi nộp tờ khai thuế, người dân cần nộp thêm các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc thuộc diện miễn lệ phí trước bạ.
Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất gồm:
– Tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Ngoài những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân nêu trên thì các trường hợp nhận tặng cho quyền sử dụng đất còn lại phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức tiền thuế phải nộp là 10% giá trị quyền sử dụng đất tặng cho.
Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì người dân phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% giá đất đối với diện tích đất tặng cho, ngoại trừ các trường hợp sau đây được miễn lệ phí trước bạ:
– Tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Bước 5: Thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho sau khi được công chứng, người dân sẽ liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên môi trường nơi có đất để thực hiện thủ tục sang tên.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày quyết định tặng cho thì phải đăng ký biến động đất đai (theo khoản 4, Điều 95 Luật Đất đai 2013)
Hồ sơ sang tên quyền sử dụng trong trường hợp tặng cho bao gồm:
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng thực
– Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu số 09/ĐK)
– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tặng cho tài sản gắn liền với đất, đối với trường hợp tặng cho tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
Lưu ý: Trường hợp tặng cho một phần thửa đất thì người dân cần thực hiện thủ tục tách thửa đối với diện tích định tặng cho trước khi thực hiện thủ tục tặng cho.
Thời hạn giải quyết:
Thời gian giải quyết Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất trong trường hợp tặng cho sẽ do UBND cấp tỉnh quy định, tuy nhiên, không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định (theo Khoản 40, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Mỹ Linh
Dữ liệu Pháp luật cung cấp dịch vụ tư vấn các quy định pháp luật trong lĩnh vực đất đai; tư vấn soạn thỏa, rà soát, đánh giá hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tư vấn giải quyết các tranh chấp liên quan đến lĩnh vực đất đai. Người dân có thể liên hệ hotline 0929 193 573 để được hướng dẫn cụ thể.
Dữ liệu Pháp luật – Nơi cung cấp tư liệu pháp luật Việt Nam & Thế giới nhanh chóng và chính xác
Hotline: 0929 193 573
Email: Dulieuphapluat@gmail.com
Website: Dulieuphapluat.com