
Các lỗi doanh nghiệp bị xử phạt liên quan đến tiền lương
Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Lao động 2019
– Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP
1. Công ty có bắt buộc phải tăng lương hàng năm cho người lao động không?
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Tiền lương bao gồm: mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
Lưu ý: Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Đồng thời, người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Về vấn đề Công ty có bắt buộc phải tăng lương hàng năm cho người lao động hay không thì theo Khoản 6, Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định chế độ nâng lương như sau:
“Chế độ nâng bậc, nâng lương theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.”
Do đó, chế độ nâng lương là theo thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động hoặc theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động, cho nên, người sử dụng lao động không bắt buộc phải tăng lương hàng năm cho người lao động.
Tuy nhiên, theo Khoản 2, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì: “mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu”
Vì vậy, trường hợp lương tối thiểu vùng tăng thì người sử dụng lao động bắt buộc phải tăng lương cho người lao động có mức lương theo công việc hoặc chức danh để không thấp hơn mức lương tối thiểu.
2. Không tăng lương theo thỏa thuận có bị xử lý hay không?
Nếu trong hợp đồng lao động có nội dung về việc tăng lương cho người lao động hoặc trong thỏa ước lao động tập thể có nội dung về việc tăng lương thì khi người lao động đủ điều kiện theo như điều kiện tăng lương được nêu trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể, thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm tăng lương cho người lao động. Nếu người sử dụng không tăng lương theo như thỏa thuận thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không trả đủ lương cho người lao động được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP với mức phạt như sau:
– Vi phạm từ 01 đến 10 người lao động thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
– Vi phạm từ 11 đến 50 người lao động thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
– Vi phạm từ 51 đến 100 người lao động thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
– Vi phạm từ 101 đến 300 người lao động thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
– Vi phạm từ 301 người lao động trở lên thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Lưu ý: Trên đây là mức xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, đối với tổ chức thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài ra, người sử dụng còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Các hành vi:
– Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật
– Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ
– Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm
– Không trả hoặc trả không dủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật
– Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động
– Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định
– Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật
– Không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công
– Không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm
– Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật
– Không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động
Thì người sử dụng lao động có hành vi vi phạm trên cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 2, Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP và buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điểm a, khoản 5, Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ- CP.
3. Nếu trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định thì bị xử phạt như thế nào?
Theo khoản 3, Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ- CP thì hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền theo các mức sau đây:
– Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 đến 10 người lao động.
– Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 đến 50 người lao động.
– Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Ngoài ra, người sử dụng còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Lưu ý: Trên đây là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân, đối với tổ chức thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Không trả đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bị xử phạt ra sao?
Theo khoản 4, Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ- CP thì:
“Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
– Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 đến 10 người lao động
– Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 đến 50 người lao động
– Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 đến 100 người lao động
– Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 đến 300 người lao động
– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên”
Ngoài ra, người sử dụng còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Lưu ý: Trên đây là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân, đối với tổ chức thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Người sử dụng lao động còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về những lỗi gì liên quan đến vi phạm quy định về tiền lương
Theo khoản 1, Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
– Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng
– Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
– Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng
– Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định
– Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau
Ngoài ra, theo Điểm b, Khoản 3, Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động còn bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi có hành vi cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
Lưu ý: Trên đây là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân, đối với tổ chức thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1, Điều 6, Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 28 Nghị định 12 năm 2022 của Chính phủ thì khi người sử dụng lao động không đảm bảo thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo một trong các trường hợp: tuyển dụng; bố trí; sắp xếp việc làm; đào tạo; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương; các chế độ khác thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Cũng theo điểm d khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh (trừ trường hợp 2 bên có thỏa thuận khác) thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc phải trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh.
Theo điểm đ khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng nghỉ 60 phút mỗi ngày (trừ trường hợp 2 bên có thỏa thuận khác) thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc phải trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng.
Trong trường hợp vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà vi phạm quy định về phân biệt đối xử trong đó có phân biệt đối xử về tiền lương đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Lưu ý: Trên đây là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân, đối với tổ chức thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1, Điều 6, Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Đối với hành vi không trả lương cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong thời gian làm việc theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Đồng thời, người sử dụng lao động buộc phải trả lương cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong thời gian làm việc theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Mỹ Linh
Dữ liệu Pháp luật cung cấp dịch vụ tư vấn các quy định pháp luật trong lĩnh vực lao động; tư vấn soạn thỏa, rà soát, đánh giá hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể; tư vấn giải quyết các tranh chấp liên quan đến các lĩnh vực lao động. Người dân, doanh nghiệp có thể liên hệ hotline 0929 193 573 để được hướng dẫn cụ thể.
Dữ liệu Pháp luật – Nơi cung cấp tư liệu pháp luật Việt Nam & Thế giới
Hotline: 0929 193 573
Email: Dulieuphapluat@gmail.com
Website: Dulieuphapluat.com